Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 12.000 lượt cặp vợ chồng đến khám và điều trị tại khoa Hiếm muộn, BV Từ Dũ (Tp.HCM), trong đó, tỷ lệ nam giới bị vô sinh chiếm hơn 50%.
Bạn đang đọc: Các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới hiện nay
Hiện nay tại Việt Nam, tỉ lệ vô sinh ở nam giới ngày càng cao. Ảnh minh họa
Điều trị vô sinh ở nam giới hiện nay có 3 phương pháp: nội khoa (dùng thuốc hay các biện pháp đơn giản không dùng thuốc), phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản hay còn gọi là thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào buồng tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm).
Theo nguyên tắc điều trị vô sinh, phải đi từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, biến chứng thấp đến biến chứng cao, chi phí thấp đến chi phí cao. Vì vậy, điều trị nội khoa luôn là chọn lựa đầu tiên. Sau đó, phẫu thuật điều trị bệnh là chọn lựa thứ hai. Thụ tinh nhân tạo là chọn lựa sau cùng nếu nội khoa và phẫu thuật không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng thất bại.
1. Phương pháp nội khoa
Dành điều trị cho các trường hợp có tinh trùng yếu. Chi phí điều trị thấp, hầu như vô hại nhưng hiệu quả không cao. Có thể chia làm 2 nhóm (dùng thuốc và không dùng thuốc).
Nhóm không dùng thuốc
Áp dụng cho những bệnh nhân không có bệnh lý rõ ràng, lời khuyên cho các bệnh nhân là nên mặc quần lót rộng, tắm thường xuyên để hạ nhiệt ở bìu, chất lượng tinh trùng có thể cải thiện. Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên bỏ thuốc lá là một biện pháp tốt giúp tăng chất lượng tinh trùng. Ngoài ra, hai vợ chồng cần giao hợp thường xuyên, khoảng 2-4 lần mỗi tuần để giúp kích thích tinh hoàn sinh tinh.
Nhóm điều trị bằng thuốc
Các loại thuốc thường dùng là thuốc chống ôxy hóa như vitamin E và C hay clomiphene. Nhìn chung, chưa có thuốc nào chứng minh được thuốc có hiệu quả rõ ràng trong điều trị vô sinh nam. Các bác sĩ có thể giới thiệu cho bệnh nhân một số loại thuốc điều trị thiểu năng tinh trùng như: androgens, antiestrogen, aromatase inhibito, hCG, GnRH agonist, FSH, GH….
Nếu bệnh nhân có tinh dịch bị nhiễm trùng thì dùng kháng sinh sẽ giúp tinh dịch đồ cải thiện nhanh. Nếu bệnh nhân không có tinh trùng do não không tiết ra các nội tiết tố hướng sinh dục để kích thích sinh tinh (FSH và LH), thì tiêm các chất này sẽ mang lại hiệu quả cao (90%) nhưng rất tốn kém (300.000đ – 600.000đ/mũi) và phải tiêm liên tục với 3 mũi/tuần, trong 6 tháng.
2. Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp này dành cho các bệnh nhân có bệnh lý.
– Đối với giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu giúp tỉ lệ tinh trùng cải thiện khoảng 60-70% trường hợp và tỉ lệ có thai là 40% trong 1 năm.
– Đối với tắc ống dẫn tinh do triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh có kết quả thành công đến 70-90% trường hợp và tỉ lệ có thai tự nhiên là 30-55% trường hợp.
– Đối với tắc mào tinh, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng hai mũi có kết quả thành công thấp hơn đạt khoảng 80% trường hợp, với tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ vào khoảng 40-50% trường hợp.
– Riêng trường hợp tinh hoàn ẩn, thành công rất thấp (10-15%), nếu điều trị quá trễ thì không còn hy vọng.
Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt ống phóng tinh để điều trị vô sinh nam do tắc ống phóng tinh có tỉ lệ thành công khoảng 60% trường hợp với tỉ lệ có thai tự nhiên là 30-40% trường hợp.
Thành công của việc điều trị bằng phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tay nghề của phẫu thuật viên, phương pháp mổ, chỉ định phẫu thuật, các trang thiết bị. Trường hợp phẫu thuật thành công nhưng việc thụ tinh được hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi và khả năng sinh sản của người vợ. Ví dụ, giãn tĩnh mạch tinh từ 6 tháng đến 1 năm; tắc ống tinh cần 3 – 6 tháng. Không ít trường hợp sau mổ 1-2 năm người vợ mới có thai tự nhiên.
Sau phẫu thuật, nếu vẫn không cho kết quả, bệnh nhân có thể dùng đến các giải pháp: bơm tinh trùng vào buồng tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm hay tiêm tinh trùng vào bào tương noãn.
Chi phí phẫu thuật hiện nay vào khoảng 5-10 triệu đồng. Thời gian mổ trung bình là 60 phút. Bệnh nhân nằm viện một đêm, hôm sau về. Chỉ của vết mổ được cắt sau 7 ngày. Bệnh nhân sinh hoạt trở lại bình thường sau khi mổ từ 3-7 ngày. Sinh hoạt tình dục sau mổ được khuyến khích để giúp tinh dịch đồ mau cải thiện, tăng tỉ lệ có thai tự nhiên.
3. Phương pháp thụ tinh nhân tạo
Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm đòi hỏi phải có từ 50.000 – 100.000 tinh trùng di động để có thể thực hiện thụ tinh một noãn trong môi trường nhân tạo. Phương pháp này gồm 3 kỹ thuật chính.
Thứ nhất: Phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn
Phương pháp này được áp dụng nhiều nhất hiện nay. Theo đó, có thể thực hiện tinh trùng từ tinh dịch, tinh trùng hút từ mào tinh hay tinh trùng sinh thiết từ tinh hoàn. Kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ bình thường nhưng người vợ lâu quá không có thai hay tinh trùng yếu nhẹ, hay yếu vừa. Tỉ lệ thành công của phương pháp trên khoảng 12-20%. Chi phí điều trị khoảng 30 triệu đồng cho một ca hỗ trợ sinh sản, kỹ thuật điều trị này có thể áp dụng cho tất cả các nguyên nhân vô sinh ở nam.
Thứ hai: Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Phương pháp này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ kém hay tắc ống dẫn tinh mà không thể mổ nối được (ví dụ bệnh bất sản ống dẫn tinh hai bên). Người vợ phải được dùng thuốc kích trứng và chính khâu này là khâu gây ra các biến chứng như quá kích buồng trứng, xuất huyết trong ổ bụng, trầm cảm và cũng chính thuốc dùng trong khâu này làm chi phí thụ tinh ống nghiệm lên cao, vài chục triệu đồng cho một lần làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Thứ ba: Thụ tinh trong ống nghiệm với sự hỗ trợ của vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)
Phương pháp này tinh trùng không cần bơi đến gặp trứng mà nó được “tóm” lấy và chích thẳng vào trong trứng. Nên dù tinh trùng “lười” không chịu di chuyển nhưng chỉ cần nó sống thì có thể làm thụ tinh trong ống nghiệm. Chính vì nguyên nhân tinh trùng bị “ép” phải làm trứng thụ tinh, làm dấy lên các lo ngại về những đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có thể dễ mắc các dị tật di truyền. Với phương pháp này, tỉ lệ có thai lên đến 30-40%, khoảng 5-10% trong số đó bị sẩy thai. Ngoài ra, các bé sinh ra bằng phương pháp trên dễ có các bệnh bẩm sinh hơn các bé sinh tự nhiên vì tỉ lệ các thai phụ sinh non khá cao.
4. Những biện pháp phòng ngừa có thể làm được
Có những nguyên nhân gây vô sinh không thể phòng ngừa được như không có ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên, nhưng bên cạnh đó cũng có nguyên nhân có thể phòng được như lao sinh dục, quai bị. Cha mẹ nên cho trẻ đi tiêm phòng lao, quai bị đầy đủ khi còn nhỏ. Trong trường hợp bị quai bị khi lớn thì nhanh chóng đến cơ sở có ngân hàng tinh trùng để trữ tinh trùng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bị quai bị cũng dẫn đến vô sinh, chỉ có 30% bệnh nhân quai bị là bị teo cả hai tinh hoàn gây vô sinh vĩnh viễn.
Tìm hiểu thêm: Cách sinh con gái cực chuẩn bố mẹ hãy tham khảo ngay
>>>>>Xem thêm: 9 dấu hiệu thụ thai 1 tuần dễ nhận biết nhất
Tình dục an toàn giúp tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Ảnh minh họa
Ngoài ra, cũng có thể phòng ngừa vô sinh bằng cách quan hệ tình dục an toàn để không mắc phải bệnh viêm nhiễm trùng tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh và đường niệu đạo vì sẽ dễ bị tắc đường dẫn tinh. Nếu lỡ bị viêm tinh hoàn, mào tinh thì bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ cho sử dụng thuốc kháng viêm và kháng sinh trong 2-3 tuần, có thể không bị tắc mào tinh-ống dẫn tinh sau này.
Hút thuốc lá và tiếp xúc với các chất độc hại… cũng là những yếu tố gây nên tình trạng hiếm muộn. Để điều trị vô sinh nam cần tìm ra nguyên nhân và có phương pháp điều trị một cách hợp lý.
Blogtretho.edu.vn (Tổng hợp)